Thời hạn là gì? Cách tính thời hạn trong dân sự thế nào?

Khi thực hiện một công việc nào đó, chúng ta thường đặt ra thời hạn nhất định để hoàn thành. Vậy theo quy định của pháp luật, thời hạn là gì? Được tính thế nào?

Thời hạn là gì?

Khoản 1 Điều 144 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác

Từ định nghĩa này có thể thấy, thời hạn có các đặc điểm sau đây:

– Đây là một khoảng thời gian;

– Được xác định bằng điểm đầu và điểm cuối, từ khoảng thời gian này đến khoảng thời gian khác.

Có thể lấy ví dụ một cách đơn giản như sau: Hai bên thỏa thuận hợp đồng thuê nhà sẽ có thời hạn là 03 tháng kể từ thời điểm bên thuê và bên cho thuê ký hợp đồng; một người lao động có thể ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp trong thời hạn 01 năm…

Trong cuộc sống hằng ngày, thời hạn có vai trò vô cùng quan trọng với mỗi cá nhân đặc biệt là trong các giao dịch dân sự mà cá nhân, tổ chức đó thực hiện. Đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một hoặc nhiều nghĩa vụ của các bên.

Cách tính thời hạn trong Bộ luật Dân sự chi tiết nhất

Theo quy định nêu trên, thời hạn là một khoảng thời gian từ thời điểm này đến thời điểm khác nên thông thường, thời hạn sẽ được xác định bằng đơn vị tính thời gian cụ thể.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Bộ luật Dân sự, thời hạn được xác định theo nguyên tắc:

Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Như vậy, có hai cách để xác định thời hạn là:

– Bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng và năm.

– Bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.

Trong đó, trong một số trường hợp đặc biệt theo thỏa thuận giữa các bên, việc tình thời gian được quy định cụ thể:

– Các bên thỏa thuận tính thời hạn bằng đơn vị thời gian cụ thể như một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà các khoảng thời gian này không liền nhau thì được tính như sau:

+ Một năm là 365 ngày;

+ Nửa năm là 06 tháng;

+ Một tháng là 30 ngày;

+ Nửa tháng là 15 ngày;

+ Một tuần là 07 ngày;

+ Một ngày là 24 giờ;

+ Một giờ là 60 phút;

+ Một phút là 60 giây.

Đây là những đơn vị tính thời gian thông thường.

– Các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì:

+ Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng đó;

+ Giữa tháng là ngày thứ 15 của tháng đó;

+ Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng đó.

– Các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì:

+ Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng một trong năm;

+ Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng sáu năm đó;

+ Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng 12 trong năm đó.

Đồng thời, về cách tính thời hạn, Điều 145 Bộ luật Dân sự hiện hành quy định:

– Tính thời hạn theo dương lịch.

– Tính thời hạn theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo pháp luật quy định.

Không chỉ vậy, cách xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của thời hạn cũng được nêu chi tiết tại Điều 147, Điều 148 Bộ luật Dân sự:

Thời điểm bắt đầu

(Căn cứ Điều 147 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Thời điểm kết thúc

(Căn cứ Điều 148 Bộ luật Dân sự năm 2015)

– Xác định bằng phút, giờ: Thời hạn bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

– Xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm: Tính từ ngày tiếp theo liền kề với ngày được xác định mà không tính ngày đầu tiên của thời hạn.

Ví dụ: Thời điểm bắt đầu là 01/01/2021 thì thời hạn tính từ ngày 02/01/2021.

– Xác định thời điểm bắt đầu của thời hạn bằng một sự kiện: Ngày xảy ra sự kiện không được tính; Phải tính từ ngày tiếp theo liền kề với ngày này.

– Thời hạn tính bằng ngày: Tính tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

– Thời hạn tính bằng tuần: Tính tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.

– Thời hạn tính bằng tháng: Tính tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn.

Nếu tháng đó không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.

– Thời hạn tính bằng năm: Tính tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.

Trong đó, lưu ý:

– Ngày cuối cùng của thời hạn là ngày cuối tuần hoặc nghỉ lễ: Tính tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ đó.

– Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn: Lúc 24 giờ của ngày đó.

Trên đây là giải đáp về thời hạn là gì? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Xem thêm:

Tạm giữ là gì?

Giáo viên chuyển hạng được xếp lương như thế nào?

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan