Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất công ty TNHH 1 TV

Khi góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thì, người góp vốn phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động để chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp và người góp vốn phải cùng nhau thỏa thuận để lập và công chứng Hợp đồng góp vốn của đôi bên tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất, tài sản gắn liền với đất dùng để góp vốn.

Sau đó, người góp vốn liên hệ với Văn phòng Đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường nơi đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho mình, để nộp hồ sơ đăng ký biến động; bao gồm các giấy tờ sau:

  1. Đơn đề nghị đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);
  2. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của đôi bên;
  3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp;
  4. Nếu doanh nghiệp nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, thì phải kèm theo Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  5. Nếu góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản (người góp vốn) không đồng thời là người sử dụng đất, thì phải kèm theo Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.

Thời hạn giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

– Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

– Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;

– Đất góp vốn bị thu hồi đất theo quy định;

– Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

– Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

– Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết cùng chuyên mục