Quy định về điều chuyển công tác tạm thời: Tổng hợp mới nhất

Trong một số trường hợp bất khả kháng, hoặc do sự thỏa thuận với người lao động, việc điều chuyển nhân sự tạm thời được thực hiện. Vậy hiện nay, các quy định về điều chuyển công tác tạm thời thế nào?

1. Khi nào được điều chuyển công tác tạm thời?

Câu hỏi: Xin hỏi, theo quy định hiện nay thì các trường hợp nào doanh nghiệp được phép điều chuyển công tác tạm thời người lao động? – Vũ Đình Ánh (Thái Nguyên).

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây người sử dụng lao động được điều chuyển công tác tạm thời người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động đã ký:

– Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm.

– Khi áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Khi gặp sự cố điện, nước.

– Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng lao động phải quy định rõ các trường hợp điều chuyển công tác của người lao động do nhu cầu sản xuất, kinh doanh trong nội quy doanh nghiệp.

Như vậy, nếu thuộc một trong bốn trường hợp trên thì người lao động có thể được điều chuyển sang làm công việc ở vị trí khác.

quy dinh ve dieu chuyen cong tac

Tổng hợp quy định về điều chuyển công tác tạm thời (Ảnh minh họa)

2. Được điều chuyển công tác tạm thời trong bao lâu?

Câu hỏi: Em mới nhận được quyết định điều chuyển công tác tạm thời trong 03 tháng của quý 4 tới đây. Cho em hỏi, theo quy định thì doanh nghiệp được phép điều chuyển công tác trong thời gian bao lâu? Thời gian điều chuyển 03 tháng như vậy có đúng không? – Phạm Đăng Khánh (Đồng Nai)

Trả lời:

Theo quy định về điều chuyển công tác đang áp dụng hiện nay nêu tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động cần lưu ý về thời gian điều chuyển công việc người lao động như sau:

– Phải báo trước cho người lao động ít nhất 03 ngày làm việc trước khi chính thức điều chuyển người lao động;

– Phải ghi rõ thời hạn điều chuyển cũng như bố trí công việc theo đúng sức khỏe, giới tính của người lao động.

– Số ngày chuyển công tác không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm và nếu quá thời hạn này thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

Như vậy, căn cứ quy định trên, người sử dụng lao động chỉ được tạm chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. Trường hợp quá 60 ngày phải được sự đồng ý của người lao động.

Như vậy, với trường hợp điều chuyển công tác tạm thời quá 60 ngày của bạn như vậy thì công ty của bạn bắt buộc cần có sự thỏa thuận đồng ý từ phía bạn.

3. Tiền lương được tính thế nào khi điều chuyển công tác tạm thời?

Câu hỏi: Tôi có trong danh sách phải điều chuyển tạm thời sang làm công việc mới trong 1,5 tháng, nhưng mức lương thấp hơn mức lương hiện tại (chỉ bằng 50% mức lương hiện tại). Xin hỏi, công ty tôi có đang vi phạm quy định không? – Phan Văn Cậy (Tiền Giang).

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Lao động, tiền lương của người lao động trong thời gian điều chuyển công tác tạm thời được tính như sau:

 

3. Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

 

Cụ thể, căn cứ Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đang áp dụng hiện nay là:

– Doanh nghiệp thuộc vùng I: 4.420.000 đồng/tháng;

– Doanh nghiệp thuộc vùng II: 3.920.000 đồng/tháng;

– Doanh nghiệp thuộc vùng III: 3.430.000 đồng/tháng;

– Doanh nghiệp thuộc vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.

Trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc cho người lao động, cụ thể như sau:

 

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

 

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

 

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

 

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

 

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

 

(Căn cứ Điều 99 Bộ luật Lao động 2019)

Tóm lại, khi điều chuyển lao động tạm thời, bạn sẽ được hưởng mức lương mới ở vị trí công việc mới. Nếu tiền lương mới thấp hơn công việc cũ thì giữ nguyên mức lương cũ trong 30 ngày làm việc. Tiền lương mới phải bằng 85% tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

tien luong trong thoi gian dieu chuyen cong tac

Tiền lương trong thời gian điều chuyển tính thế nào? (Ảnh minh họa)

4. Được từ chối nếu bị “ép” làm việc không đúng hợp đồng đã ký?

Câu hỏi: Em đồng ý điều chuyển sang vị trí làm việc mới tạm thời trong 02 tháng, và nhận mức lương thấp hơn mức hiện tại. Nhưng sau 02 tháng, công ty muốn em tiếp tục làm ở vị trí công việc mới thêm 02 tháng nữa, mặc dù công việc mới không đúng chuyên môn của em. Em không đồng ý với quyết định đó của công ty. Theo quy định, em có quyền được từ chối như vậy không? – Nguyễn Hoài Thu (Vĩnh Phúc).

Trả lời:

Theo quy định về thời gian điều chuyển công tác tạm thời được nêu tại Điều 29 Bộ luật Lao động năm 2019, người sửa dụng lao động chỉ được phép điều chuyển người lao động làm công việc khác với nội dung đã ký trong hợp đồng lao động không quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm.

Do đó, người lao động buộc phải tuân theo sự sắp xếp này khi người sử dụng lao động thực hiện đúng quy định về việc bố trí công việc cũng như thời gian báo trước.

Tuy nhiên, nếu phải làm công việc tạm thời nhiều hơn thời gian này thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người lao động.

Như vậy, nếu hết 60 ngày làm việc, nếu người sử dụng lao động vẫn yêu cầu làm việc không đúng hợp đồng thì người lao động được quyền từ chối.

Trong trường hợp người lao động vẫn bị yêu cầu làm công việc không đúng theo thỏa thuận đã ký thì người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 với lý do:

 

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận

 

Lúc này, người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động các chế độ về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và được trả lại sổ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, theo quy định nêu trên, bạn được phép từ chối tiếp tục làm việc tại vị trí công việc mới tạm thời và thỏa thuận lại với công ty về công việc của bạn.

5. Điều chuyển công tác tạm thời trái luật, doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?

Câu hỏi: Trong nội quy lao động của công ty không nêu chi tiết về việc được phép điều chuyển người lao động sang làm công việc mới khác với hợp đồng đã ký mà vẫn thực hiện việc này thì doanh nghiệp có bị xử phạt không? – Vũ Hoàng Ngân (TP. Hồ Chí Minh).

Trả lời:

Thông thường, nội quy lao động của doanh nghiệp cần quy định cụ thể về việc được điều chuyển lao động làm công việc khác so với hợp đồng đã ký trước đó trong một số trường hợp như tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thực tế cần thực hiện việc điều chuyển.

Trường hợp nội quy không quy định mà người sử dụng lao động vẫn thực hiện việc điều chuyển lao động này thì bị coi là trái luật.

Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, với hành vi chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 03 – 07 triệu đồng:

 

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

 

a) Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động

 

Do đó, người sử dụng lao động cần cân nhắc kỹ việc điều chuyển lao động trước khi tiến hành để tránh bị xử phạt.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan