Quy định mới nhất về chế độ nghỉ dưỡng thai yếu năm 2021

Trong thời kỳ mang thai, có nhiều lao động nữ do sức khỏe yếu hoặc mắc một số bệnh lý đặc biệt được chỉ định tạm nghỉ việc để dưỡng thai. Vậy chế độ nghỉ dưỡng thai yếu được quy định thế nào?

1. Điều kiện để xin nghỉ dưỡng thai do thai yếu năm 2021?

Câu hỏi: Tôi mang thai được gần 03 tháng, tuy nhiên mấy ngày gần đây đi khám, bác sỹ có chỉ định và tư vấn cho tôi là cần tạm thời xin nghỉ việc để dưỡng thai do thai của tôi hơi yếu. Vậy tôi cần đáp ứng điều kiện gì để có thể xin nghỉ dưỡng thai? (Bích Vân – Bình Dương).

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản thi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 

a) Lao động nữ mang thai;

 

b) Lao động nữ sinh con;

 

 

Đồng thời, khoản 3 Điều này cũng đã nêu rõ, lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Mặt khác, Điều 101 Luật này cũng đã quy định, để hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp nghỉ dưỡng thai cần nộp giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, để xin nghỉ dưỡng thai do thai yếu, lao động nữ cần đáp ứng các điều kiện như có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, đồng thời cần nộp giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

che do nghi duong thai yeu

Quy định về chế độ nghỉ dưỡng thai yếu năm 2021 (Ảnh minh họa)

2. Lao động nữ nghỉ dưỡng thai yếu được hưởng những quyền lợi gì năm 2021?

Câu hỏi: Do thai yếu, nên đến tháng thứ 5 của thai kỳ, tôi bắt buộc phải xin nghỉ làm để dưỡng thai do chỉ định của bệnh viện. Vậy tôi sẽ được hưởng những quyền lợi gì khi xin tạm nghỉ việc để dưỡng thai? (Nguyễn Thị Hạnh – Ninh Bình).

Trả lời:

Các chế độ nghỉ dưỡng thai yếu của lao động nữ được quy định như sau:

* Được hưởng chế độ ốm đau

Khoản 1 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

 

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

 

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

 

Cụ thể, đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được nghỉ hưởng chế độ ốm đau 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc (hoặc của tháng đó).

Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần (mức hưởng 75% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc); sau đó nếu vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Đặc biệt, theo quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BYT, một số trường hợp thai nghén, sinh đẻ và hậu sản cũng được liệt kê vào Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày như: chửa trứng, rau cài răng lược, rau tiền đạo trung tâm, rỉ ối có điều trị để làm chậm chuyển dạ, tiền sản giật thể trung bình và nặng…

* Được hưởng chế độ thai sản khi sinh con với điều kiện đơn giản hơn

Theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.

Như vậy, thay vì phải đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng thì nay chỉ cần đóng 03 tháng, lao động nữ nghỉ dưỡng thai đã được hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

* Được đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Căn cứ vào Điều 156 Bộ luật Lao động 2012 (đang có hiệu lực) và Điều 138 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực từ 01/01/2021), lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, ngoài việc xin nghỉ không hưởng lương để dưỡng thai, lao động nữ động thai, thai yếu được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan