Giấy Phép Mạng Xã Hội Là Gì? Thủ Tục Xin Giấy Phép Mạng Xã Hội?

Trong thời đại số hóa như hiện nay, việc sử dụng internet ngày càng trở nên phổ biến, cùng với đó là nhu cầu được giao lưu, kết nối cũng tăng cao. Chính vì vậy mà các trang mạng xã hội nối tiếp nhau ra đời, tạo ra các diễn đàn để mọi người có thể giao lưu, chia sẻ, trò chuyện với nhau dù ở bất kỳ thời gian, khu vực hay quốc gia nào.

Tại thị trường Việt Nam, mạng xã hội được các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xây dựng tương đối nhiều và phong phú. Các mạng xã hội trước khi đưa vào vận hành cần phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. Thế nhưng, vì một vài lý do khách quan mà điển hình là không được tiếp cận với pháp luật khiến việc thực hiện sai quy định. Bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho mọi người một vài thông tin cần thiết về giấy phép mạng xã hội là gì? Các văn bản pháp luật quy định về giấy phép này? Cách thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước…

Theo pháp luật Việt Nam, giấy phép mạng xã hội là gì?

Hiện nay hoạt động thiết lập mạng xã hội trên mạng và cấp giấy phép cho hoạt động này được điều chỉnh bởi các văn bản sau:

– Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

– Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.

Theo các quy định này thì giấy phép mạng xã hội là gì được hiểu như sau:

Giấy phép mạng xã hội là giấy phép của Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho tổ chức doanh nghiệp đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác (website mạng xã hội).

Cần phải làm gì để được cấp giấy phép mạng xã hội?

Sau khi tìm hiểu sơ bộ thông tin mà chúng tôi cung cấp ở trên, quý doanh nghiệp, độc giả đều đã hiểu phần nào giấy phép mạng xã hội là gì? Nếu tổ chức, doanh nghiệp của bạn có website những tính năng như chúng ta đã đề cập sẽ phải làm thủ tục xin giấy phép mạng xã hội tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

Để được cấp giấy phép mạng xã hội, tổ chức, doanh nghiệp cần phải thực hiện theo những yêu cầu và quy định như sau:

* Đáp ứng các điều kiện để được cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội

Các điều kiện này được quy định tại Nghị định 27/2018/NĐ – CP bao gồm: điều kiện về ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với nội dung thông tin cung cấp; điều kiện về tổ chức nhân sự, kĩ thuật; điều kiện về tên miền và quản lý thông tin.

Nếu tổ chức, doanh nghiệp đang hoặc sẽ thiết lập mạng xã hội không đáp ứng đủ các điều kiện sẽ không được cấp giấy phép. Khi cơ quan nhà nước kiểm tra, nếu không xuất trình được giấy phép sẽ bị xử phạt hành chính theo đúng quy định.

* Thực hiện đúng quy trình xin giấy phép mạng xã hội

Quy trình xin giấy phép mạng xã hội về cơ bản được thực hiện như sau:

– Chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội

Đây là bộ hồ sơ khá phức tạp đòi hỏi tổ chức, doanh nghiệp phải chuẩn bị kĩ lưỡng, đầy đủ nội dung liên quan đến hoạt động của mạng xã hội cũng như hoạt động của đơn vị thiết lập mạng xã hội. Hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội bao gồm các giấy tờ như sau:

  1. a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội (theo mẫu)
  2. b) Bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định thành lập; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
  3. c) Đề án hoạt động mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp tự xây dựng trong đó có đầy đủ phạm vi hoạt động, phương án tài chính, nhân sự, kĩ thuật… để vận hành mạng xã hội
  4. a) Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội xác định quyền nghĩa vụ của đơn vị quản lý mạng xã hội và người sử dụng mạng xã hội.

– Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

– Trả kết quả

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì sau 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp giấy phép cho tổ chức, doanh nghiệp. Nếu hồ sơ không hợp lệ, doanh nghiệp sẽ được công văn thông báo sửa đổi bổ sung.

Xem thêm:

Giấy Phép Website Khuyến Mại Trực Tuyến Nhanh Chóng Và Chính Xác

Dịch Vụ Mạng Xã Hội Trực Tuyến Là Gì? Có Phải Xin Giấy Phép Không?

Luật Dân Việt tư vấn, hỗ trợ và cung cấp dịch vụ giấy phép mạng xã hội

Chúng tôi sẽ thay mặt doanh nghiệp đứng ra soạn thảo hồ sơ, thực hiện các quy trình xin giấy phép mạng xã hội, bạn chỉ cần cung cấp cho chúng tôi những giấy tờ, thông tin cần thiết. Sau đó, khi hoàn tất hồ sơ, chúng tôi sẽ gửi lại để doanh nghiệp kiểm tra thông tin và ký vào một số đầu mục cần thiết. Nhờ dịch vụ toàn diện đó mà doanh nghiệp sẽ không phải mất thời gian tìm hiểu giấy phép mạng xã hội là gì?

Luật Dân Việt sẽ thường xuyên theo dõi, cập nhật tình trạng hồ sơ giúp khách hàng. Nếu như có bất cứ vấn đề gì phát sinh chúng tôi sẽ nhanh chóng tháo gỡ, đảm bảo không gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Quý vị có thể tham mục Giấy phép của Luật Dân Việt về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sau:

Câu hỏi: Xin cấp giấy phép mạng xã hội bắt buộc không?

Gửi Công ty luật Dân Việt. Công ty tôi đang có dự định mở rộng kinh doanh dịch vụ mạng xã hội và thiết lập một trang mạng xã hội trong tương lai. Tuy nhiên, vì công ty tôi không có bộ phận pháp chế nên cũng chưa hiểu rõ về các quy định pháp luật có liên quan đến dịch vụ mạng xã hội. Theo quy định có bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội không? Nếu không xin có bị xử phạt không?

Trả lời:

Với câu hỏi của bạn, Luật Dân Việt xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Pháp luật quy định bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội nếu cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Cụ thể, theo khoản 4 điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì:

” 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.”.

Do đó, Quý công ty cần thực hiện xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội hay giấy phép mạng xã hội để thiết lập mạng xã hội và cung cấp dịch vụ mạng xã hội.

Thứ hai: Về xử phạt với hành vi không xin giấy phép mạng xã hội:

Theo Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép:

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;

– Bị tịch thu phương tiện vi phạm.

Với nhiều lợi ích mà cung cấp dịch vụ mạng xã hội đem đến cho doanh nghiệp, đơn vị thiết lập, Luật Dân Việt khuyên quý doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội đúng quy định, đồng thời tránh được những rủi ro, chế tài.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan