Cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2022 thế nào?

Khi đi làm, vì nhiều lý do mà người lao động phải nghỉ việc, tuy nhiên không phải ai cũng xin nghỉ việc đúng cách. Vậy, làm thế nào để chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật?

Cách chấm dứt hợp đồng của người lao động?

Câu hỏi: Em làm việc tại công ty theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn đã được gần 01 năm. Do em cảm thấy công việc không còn phù hợp nên muốn xin nghỉ việc. Cho em hỏi, giờ em phải thông báo cho công ty như thế nào? – Hoàng Huyền (Hòa Bình).

Trả lời:

Theo Điều 34 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

 

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

 

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

 

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

 

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

 

Điều 35 Bộ luật này cũng quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, cụ thể:

 

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

 

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

 

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

 

b) ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

 

c) ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

 

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

 

Từ quy định trên, để nghỉ việc, bạn có thể thực hiện theo hai cách:

Cách 1: Thỏa thuận với công ty để chấm dứt hợp đồng.

Cách 2: Theo thông tin bạn đưa ra, vì bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn. Vì vậy, để đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp, bạn cần báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.

Nếu bạn thỏa thuận được với công ty về việc chấm dứt hợp đồng hoặc báo trước đúng thời hạn thì vẫn nhận được các quyền lợi như lương, được chi trả trợ cấp thôi việc… Người lại, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật sẽ phải bồi thường cho công ty.

Như vậy, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động hoặc báo trước theo thời hạn tương ứng với loại hợp đồng theo quy định trên.

Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

Câu hỏi: Em đang làm việc tại công ty xuất nhập khẩu theo hợp đồng xác định thời hạn 02 năm. Tới đây do chuyển nơi sống nên em muốn xin nghỉ việc. Vì tháng tới em chuyển ngay cùng gia đình nên muốn xin nghỉ việc luôn. Vậy, em có được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc không? – Nguyễn Hùng (Đồng Nai).

Trả lời:

Theo Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động và một số trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước. Cụ thể như sau:

Trường hợp phải báo trước cho người sử dụng lao động

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Trường hợp không cần báo trước

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường bất khả kháng.

– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc.

– Đủ tuổi nghỉ hưu.

– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, theo câu hỏi bạn đưa ra, bạn muốn chuyển nơi sống nên xin nghỉ việc, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày (vì làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng 36 tháng).

cach cham dut hop dong lao dong hop phap tu 2021

Cách chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp từ 2021 thế nào? (Ảnh minh họa)

Xem thêmSa thải là gì? Khi nào người lao động bị sa thải đúng luật?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng công ty đòi bồi thường có đúng không?

Câu hỏi: Em làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, vì có công việc riêng nên em đã xin công ty nghỉ việc, báo trước 45 ngày. Tuy nhiên công ty trả lời đồng ý cho em nghỉ việc nhưng phải bồi thường vì báo không đúng thời hạn. Xin hỏi, công ty trả lời có đúng không? – Huyền Thảo (dinhthaohuyen…@gmail.com).

Trả lời:

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu báo trước cho người sử dụng lao động:

– Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 39 Bộ luật này cũng quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

 

Đồng thời Điều 40 Bộ luật Lao động quy định nghĩa vụ của người lao động:

 

1. Không được trợ cấp thôi việc.

 

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước…

 

Qua những quy định trên, đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng không báo trước theo quy định trên. Theo đó, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, đã báo trước 45 ngày nên bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Do vậy bạn không cần bồi thường cho công ty.

Quyền lợi bị mất nếu người lao động chấm dứt hợp đồng trái luật?

Câu hỏi: Cho em hỏi nếu em tự ý nghỉ việc không báo trước thì em có bị mất quyền lợi gì không? Có trường hợp tự nghỉ việc mà không phải bồi thường và vẫn được hưởng lương không? – Bùi Thương (Hà Tĩnh).

Trả lời:

Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

 

Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

 

1. Không được trợ cấp thôi việc.

 

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

 

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

 

Căn cứ quy định trên, người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ bị mất những quyền lợi sau:

Trợ cấp thôi việc

Theo Điều 46 Bộ luật Lao động, khi hợp đồng lao động chấm dứt người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Phải bồi thường cho người sử dụng lao động

Người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động:

– Nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động.

– Một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Phải bồi hoàn chi phí đào tạo

Trong quá trình làm việc. nếu người lao động được người sử dụng lao động cử đi học tập, nâng cao trình độ dựa trên kinh phí người sử dụng lao động thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật phải hoàn trả lại chi phí đó.

Share:

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on pinterest
Pinterest
Share on linkedin
LinkedIn
Luật Dân Việt

Luật Dân Việt

Luôn đồng hành và hỗ trợ tư vấn pháp lý tới mọi người !

Tin mới

Bài viết liên quan